Gù lưng ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, thể trạng, quá trình phát triển chiều cao của trẻ trong tương lai. Do đó, phụ huynh nên chú ý tới những triệu chứng bất thường ở cột sống của con để phát hiện và điều chỉnh kịp thời. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhé.
Mục lục bài viết
Gù lưng trẻ em là gì?

Gù lưng trẻ em là tình trạng cột sống có hình đường cong bất thường về phía trước ở phần trên lồng ngực của bé. Người gù lưng bẩm sinh thường có ngoại hình tròn trịa. Một số trường hợp khác phát triển tình trạng gù lưng ở lứa tuổi vị thành niên.
Theo bác sĩ Wade Brackenbury (chuyên gia với hơn 25 năm kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe xương khớp, Tổng GĐ phòng khám ACC), bệnh gù lưng ở trẻ nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm không chỉ gây ra những cơn đau nhức khó chịu mà còn có thể dẫn đến biến chứng khó thở, hạn chế vận động, ảnh hưởng ngoại hình và khiến trẻ tự ti, mặc cảm.
Gù lưng là gì
“Gù lưng” là một cụm từ tiếng Việt, thường được sử dụng để miêu tả một tình trạng đau đớn hoặc khó chịu ở vùng lưng của cơ thể. Trạng thái này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm căng thẳng cơ bắp, chấn thương, viêm nhiễm, hay các vấn đề liên quan đến cột sống.
Nếu bạn gặp phải vấn đề về gù lưng hoặc đau lưng kéo dài, tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn và điều trị phù hợp.
Nguyên nhân trẻ em bị gù lưng
- Thiếu vận động: Sự thiếu vận động, không có thói quen tập thể dục đều đặn có thể góp phần làm yếu các cơ và cấu trúc ở vùng lưng, dẫn đến tình trạng gù lưng.
- Tư thế sai lệch: Tư thế không đúng lúc ngồi, đứng hoặc nằm có thể gây căng thẳng và áp lực lên cột sống và cơ lưng, dẫn đến sự gù lưng.
- Cơ yếu: Sự yếu đuối của cơ lưng do thiếu vận động hoặc nguyên nhân khác có thể góp phần tạo ra tình trạng gù lưng.
- Nạng cột sống: Một số trẻ em có thể có vấn đề về cột sống từ khi mới sinh hoặc phát triển sai lệch trong quá trình trưởng thành, gây ra tình trạng gù lưng.
- Bệnh về xương và khớp: Các bệnh như chứng cong thân, bệnh đa khớp dạng thấp ở trẻ có thể gây ra sự thay đổi về cơ hình cột sống và dẫn đến gù lưng.
- Túi sách quá nặng: Mang túi sách quá nặng hoặc đeo túi chỉ một bên lâu dài có thể tạo ra sự mất cân bằng và áp lực không đều lên cột sống.
- Rối loạn tăng trưởng: Một số trường hợp gù lưng có thể liên quan đến rối loạn tăng trưởng hoặc vấn đề hormonal.
- Loại 1: Nguyên nhân dẫn đến gù lưng loại này là di “sai sót” trong quá trình hình thành của một phần thân đốt sống hoặc nhiều thân đốt sống của bào thai từ trong bụng mẹ, thường xảy ra ở cột sống thắt lưng. Dị tật này có thể nhìn thấy ngay khi mới sinh dưới dạng một khối u hoặc vết sưng trên cột sống của trẻ sơ sinh.
- Loại 2: Gù lưng loại này xảy ra khi hai hoặc nhiều đốt sống không thể tách rời để tạo thành các đĩa đệm và xương như bình thường. Loại gù lưng bẩm sinh này thường có nhiều khả năng được chẩn đoán muộn hơn, sau khi trẻ tập đi.
- Nhìn thấy khối bướu, thường ở lưng trên.
- Lưng trên bị cao bất thường khi uốn cong về trước.
- Đầu luôn luôn hay hầu như luôn cúi về phía trước.
- Nhìn hai vai tròn quá mức.
- Có khác biệt về chiều cao hay vị trí của vai hoặc bả vai.
- Một số trường hợp gù lưng nặng có thể bị đau và cứng lưng, khó thở hoặc căng cơ mặt sau đùi khi chạy nhảy.
- Lưng có phần nhô cao thể nhìn thấy, thường ở phần lưng trên
- Khi trẻ cúi người về phía trước, chiều cao của lưng trên có vẻ cao hơn bình thường
- Đầu trẻ luôn luôn hoặc hầu như luôn cúi về phía trước
- Vai trẻ hướng về phía trước quá mức, chiều cao/ vị trí của vai hoặc bả vai so với cơ thể có sự khác biệt
- Trẻ bị căng cơ gân kheo (cơ ở vùng đùi sau)
- Lưng trẻ trở nên đau và căng cứng
- Trẻ luôn cảm thấy khó thở và mệt mỏi
- Chụp X-quang: Chụp X-quang toàn trục cột sống để đo, đánh giá mức độ gù vẹo của cột sống. Chụp x- quang giúp xác định phương pháp điều trị cho trẻ nhằm kiểm soát, điều chỉnh cột sống.
- Chụp CT và chụp MRI: Các phương pháp chẩn đoán này giúp tạo ra hình ảnh chi tiết hơn, giúp xác định hoặc loại trừ những bất thường ở tủy sống và rễ thần kinh.
- Xạ hình xương: Bác sĩ sẽ sử dụng thuốc nhuộm để xác định bệnh xương, khối u.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này đôi khi được chỉ định thực hiện nhằm tìm kiếm những tình trạng chuyển hóa liên quan. Tuy nhiên, xét nghiệm máu không phải là một phần tiêu chuẩn trong chẩn đoán gù lưng ở trẻ em.
- Xét nghiệm chức năng phổi: Phương pháp này được chỉ định thực hiện để kiểm tra chức năng phổi của trẻ nếu nhịp thở bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là một phần tiêu chuẩn trong chẩn đoán gù lưng trẻ em.
- Gù lưng do tư thế sai lệch: Nếu gù lưng xuất phát từ tư thế sai lệch hoặc thói quen không tốt khi ngồi, đứng hoặc nằm, thì tình trạng này có thể được cải thiện thông qua thay đổi tư thế và cải thiện thói quen. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ gây đau lưng và vấn đề liên quan đến cột sống sau này.
- Gù lưng liên quan đến xương và khớp: Nếu gù lưng là kết quả của các bệnh về xương và khớp như chứng cong thân, bệnh đa khớp dạng thấp, thì có thể gây ra sự thay đổi nghiêm trọng trong cấu trúc cột sống và gây ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của trẻ.
- Gù lưng do bệnh tăng trưởng: Trẻ em trong giai đoạn tăng trưởng có thể bị gù lưng do các vấn đề liên quan đến sự phát triển xương và cơ. Nếu không được chăm sóc đúng cách, tình trạng này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tổng thể của trẻ.
- Đau lưng: Gù lưng thường đi kèm với căng thẳng cơ và áp lực lên cột sống, gây ra đau lưng. Nếu không được điều trị hoặc quản lý kịp thời, đau lưng có thể trở nên mãn tính và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
- Thay đổi cơ hình cột sống: Gù lưng có thể làm thay đổi cơ hình tự nhiên của cột sống, gây ra sự bất cân đối và ảnh hưởng đến sự phát triển cột sống.
- Rối loạn tăng trưởng: Gù lưng trong giai đoạn tăng trưởng có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển xương và cơ, gây ra rối loạn tăng trưởng.
- Vấn đề hô hấp: Gù lưng có thể làm suy giảm khả năng phổi hoạt động bình thường và gây khó khăn trong việc hô hấp.
- Vấn đề tim mạch: Các vấn đề liên quan đến cơ hình cột sống và áp lực lên cơ tim có thể ảnh hưởng đến chức năng tim mạch.
- Tổn thương dây thần kinh: Áp lực và căng thẳng do gù lưng có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh ở vùng lưng, gây ra tình trạng như đau, tê liệt, và suy giảm hoạt động của dây thần kinh.
- Vấn đề tâm lý: Gù lưng có thể gây ra tình trạng tự ti, cảm giác tự ý thức về hình dáng cơ thể, và tình trạng tâm lý không tốt.
- Hạn chế hoạt động: Gù lưng có thể hạn chế khả năng tham gia vào các hoạt động thể dục và thể thao, ảnh hưởng đến lối sống và sức khỏe tổng thể.
- Ngăn chặn tiến triển bệnh khi trẻ vẫn đang phát triển.
- Hạn chế cột sống biến dạng thêm.
- Điều chỉnh biến dạng cột sống người bệnh thanh thiếu niên và thanh niên đã đạt tới chiều cao đầy đủ.
- Trong phần lớn trẻ mắc chứng gù lưng do tư thế và Scheuermann thường không cần điều trị tích cực. Biện pháp điều trị gù lưng trong những trường hợp này thường là kiểm tra, theo dõi, vật lý trị liệu hoặc có thể cho người bệnh mang nẹp chỉnh hình.
- Gù cột sống từ 75° trở lên.
- Đã mang nẹp chỉnh hình nhưng gù lưng vẫn tiến triển.
- Bị gù lưng bẩm sinh có liên quan dị tật xương (có thể cần phẫu thuật khi còn nhỏ) hoặc là do nhiễm trùng hay khối u.
- Khi đi đứng, không khom người, cong gập người về phía trước.
- Ngồi học đúng cách: Lưng luôn thẳng, không cúi sát mặt bàn hay nằm dài trên bàn.
Thường xuyên tập thể dục: Vận động phù hợp sẽ giúp tăng cường sức mạnh cho phần cơ vùng lưng, tăng sự linh hoạt. Một số môn thể thao giúp phòng ngừa các vấn đề ở lưng cho trẻ rất tốt gồm bơi lội, chạy, đi bộ, yoga… - Ngoài ra một số bài tập chống gù lưng đơn giản cũng có thể giúp cải thiện tình trạng này.
- Không mang cặp sách nặng: Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu tới các cơ và dây chằng lưng. Phụ huynh cần chọn cặp được thiết kế riêng cho trẻ em đi học.
Để xác định chính xác nguyên nhân và điều trị gù lưng ở trẻ em, cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa nhi khoa hoặc chuyên gia về tư vấn sức khỏe.
Gù lưng ở trẻ em có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:
1. Trẻ bị gù lưng do sai lệch tư thế trong giai đoạn sơ sinh
Nguyên nhân gù lưng thường do bố mẹ bế trẻ bị cong lưng, sai tư thế. Động tác nâng đỡ không đúng cách khiến lưng bé phát triển hướng về phía trước dẫn đến bị gù khi lớn lên.
Chưa kể, việc bắt trẻ tập ngồi, tập đi quá sớm – khi cột sống của bé chưa phát triển đủ vững chãi để có thể chống đỡ trọng lượng cơ thể cũng dẫn đến tình trạng biến dạng cột sống, lâu ngày khiến trẻ bị gù lưng.
Đây là loại gù cột sống thường gặp nhất, thường xuất hiện trong độ tuổi vị thành niên. Phụ huynh có thể quan sát thấy tư thế của con bị sai hay chùng xuống. Tuy vậy, không liên quan tới những bất thường nghiêm trọng về cấu trúc cột sống.
Đường cong do chứng gù cột sống tư thế thường tròn. Người bệnh có thể tự điều chỉnh khi đứng thẳng. Loại gù cột sống này thường gặp ở bé gái hơn bé trai. Tình trạng này rất thường không gây đau. Vì đường cong không tiến triển nên thường không dẫn tới những vấn đề trong cuộc sống sau này.
2. Gù cột sống của Scheuermann
Tình trạng này tương tự gù cột sống tư thế, thường có biểu hiện rõ ràng trong những năm thiếu niên. Tuy nhiên, bệnh gù cột sống của Scheuermann có khả năng dẫn tới biến dạng hình chêm có thể nguy hiểm trong tương lai, nhất là ở người bệnh gầy.
Bệnh Scheuermann là một hoại tử xương sụn gây ra những biến đổi tại phần thân đốt sống, dẫn đến chứng đau lưng và gù vẹo cột sống. Đây là các biến đổi xương không viêm, không nhiễm khuẩn, có ảnh hưởng tới sự phát triển xương ở các trung tâm cốt hóa khác nhau.
Bệnh Scheuermann hay gặp trẻ tuổi vị thành niên và đặc biệt thường gặp ở bé trai. Bệnh có thể khiến trẻ bị gù lưng. Một số trường hợp có yếu tố gia đình.
3. Gù cột sống bẩm sinh

Có hai loại gù lưng bẩm sinh cơ bản: không hình thành (loại 1) và không phân đoạn (loại 2). Cụ thể:
Ngoài ra, trẻ bị gù lưng bẩm sinh còn có thể gặp ở bệnh nhân bại não.
Gù cột sống bẩm sinh là tình trạng trẻ mắc phải từ khi mới sinh ra. Cột sống không phát triển bình thường khi thai đang phát triển trong tử cung của người mẹ. Xương sống có thể không phát triển như mong muốn hay một số đốt sống bị dị tật hay dính với nhau.
Tình trạng gù lưng này sẽ tiến triển nặng hơn khi trẻ lớn lên. Thông thường, người bệnh gù cột sống bẩm sinh cần điều trị phẫu thuật ngay từ khi còn bé nhằm ngăn chặn sự tiến triển của đường cong và các biến chứng có thể xảy ra.
4. Trẻ bị gù lưng do rối loạn trong dinh dưỡng/trao đổi chất
Trẻ bị gù lưng còn do cơ thể không sử dụng được canxi, magiê, phốt pho và các khoáng chất quan trọng khác trong quá trình tạo xương cứng và chắc khỏe. Khi cơ thể gặp “trục trặc”, không thể sử dụng các khoáng chất này, xương trở nên yếu và dễ gãy hoặc bị nén (xẹp).
5. Trẻ bị gù lưng sau một chấn thương
Điều này xảy ra khi cột sống bị thương và gãy sau một cú ngã nặng, va chạm hoặc các loại tai nạn khác. Khi các đốt sống bị gãy, xương có thể xẹp xuống dẫn đến gù lưng ở trẻ nhỏ.
Dấu hiệu bệnh gù lưng ở trẻ nhỏ

Một vài dấu hiệu gù lưng có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Trong khi, những triệu chứng khác rất khó nhìn thấy được. Tuy nhiên, trẻ bị chứng gù lưng có thể cảm nhận được những khó chịu mơ hồ. Những triệu chứng gù lưng trẻ em có thể nhìn thấy gồm:
Gù lưng nặng có thể khiến trẻ bị đau và cứng lưng
Dưới đây là các dấu hiệu gù lưng ở trẻ nhỏ, mức độ từ nhẹ đến nặng bố mẹ nên biết để đưa trẻ đi thăm khám và điều trị kịp thời.
– Các dấu hiệu trẻ bị gù lưng thông thường:
– Các dấu hiệu trẻ bị gù lưng nặng:
Nên nhớ, các dấu hiệu trẻ bị gù lưng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nghiêm trọng của đường cong cột sống, tuổi, tần suất hoạt động sai lệch của trẻ và mức độ xấu đi nhanh chóng của cột sống theo thời gian.
Thông thường, gù lưng ở trẻ nhỏ không gây đau trong giai đoạn đầu khi đường cong cột sống chưa quá nghiêm trọng. Các dấu hiệu của chứng gù lưng thường trở nên rõ ràng trong quá trình phát triển nhanh xảy ra vào độ tuổi dậy thì.
Biểu hiện điển hình của bệnh chính là gù lưng, cột sống lưng gù cong đều và không có đỉnh gù nhọn. Bệnh làm giảm sự giãn nở của lồng ngực khi thở, gây giảm dung tích sống của phổi.
Đau ở cột sống lưng nhưng thường đau nhẹ, sau đó có thể lan lên vùng cột sống cổ hoặc lan xuống cột sống thắt lưng. Thông thường, người bệnh sẽ thấy đau nhiều vào buổi chiều hơn là buổi sáng. Tuy nhiên, cũng có những người bị bệnh này nhưng không đau đớn gì. Không có triệu chứng chèn ép tủy hoặc rễ thần kinh.
Phương pháp chẩn đoán gù lưng trẻ em
Phần lớn các trẻ mắc chứng gù lưng được phát hiện bởi cha mẹ, bác sĩ nhi khoa hay trong khi kiểm tra thể chất tại trường. Việc phát hiện sớm và theo dõi là điều rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị. Nếu bị gù lưng, dù đã được xác nhận hay nghi ngờ, phụ huynh nên đưa trẻ đi đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và có biện pháp can thiệp càng sớm càng tốt.
Khi thăm khám, bác sĩ thường hỏi về tiền sử bệnh tật và gia đình của người bệnh, thực hiện khám, đo đường cong cột sống của trẻ. Tuy vậy, điều quan trọng nhất là người bệnh cần thực hiện những xét nghiệm chẩn đoán nhằm xác định bản chất, mức độ của tình trạng gù lưng.
Gù lưng ở trẻ có nguy hiểm không?
Ở mức độ gù lưng nhẹ, nhiều trẻ không xuất hiện biến chứng. Tuy nhiên, nếu tiến triển, bệnh làm gia tăng độ cong của cột sống về phía trước. Tình trạng này có thể gây đau đớn và cản trở chức năng của phổi. Một số trường hợp lưng gù có thể gây cản trở việc ăn uống, khiến người bệnh khó nuốt, có khả năng gây trào ngược axit dạ dày thực quản nghiêm trọng.
Khi điều trị thành công, cột sống của trẻ sẽ được điều chỉnh về sinh lý bình thường. Người bệnh có thể tiếp tục cuộc sống thường ngày, không gặp giới hạn nào. Nếu cần phẫu thuật nắn chỉnh cột sống, người bệnh có thể đi lại trong vài ngày và khoảng một tuần có thể xuất viện. Sau một tháng, trẻ có thể trở lại trường học, tiếp tục phần lớn những hoạt động thường ngày theo tuổi trong khoảng 3 – 4 tháng. Toàn bộ quá trình hồi phục hoàn toàn sau phẫu thuật mất khoảng một năm.
Gù lưng ở trẻ có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau và có thể có nguy hiểm tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ của tình trạng gù lưng. Dưới đây là một số tình huống có thể xảy ra:
Trong nhiều trường hợp, gù lưng ở trẻ em có thể được điều trị và kiểm soát thành công thông qua tư vấn về tư thế, thói quen, và gắn kết thể dục. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường hoặc lo ngại về tình trạng gù lưng, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa nhi khoa để được tư vấn và chẩn đoán chính xác, đồng thời nhận được quản lý và điều trị phù hợp nếu cần.
Các biến chứng gù lưng có thể xảy ra là gì?
Gù lưng, nếu không được chữa trị hoặc quản lý đúng cách, có thể dẫn đến nhiều biến chứng và vấn đề sức khỏe khác. Dưới đây là một số biến chứng có thể xảy ra do gù lưng:
Để tránh các biến chứng tiềm năng liên quan đến gù lưng, quan trọng nhất là phát hiện và chữa trị sớm thông qua tư vấn y tế chuyên nghiệp và theo dõi đều đặn.
Nhiều trẻ em mắc chứng gù lưng không có biến chứng nếu mức độ nhẹ. Đối với những trẻ khác, tình trạng này sẽ tiến triển và trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Nếu tiến triển, độ cong của cột sống về phía trước có thể khiến trẻ đau đớn và cản trở chức năng phổi. Trong một số ít trường hợp, lưng gù cũng có thể cản trở việc ăn uống của trẻ, khiến trẻ khó nuốt và có thể gây trào ngược axit dạ dày thực quản.
Khi được điều trị thành công, cột sống được điều chỉnh và trẻ em sẽ tiếp tục có cuộc sống năng động, không bị giới hạn. Nếu trẻ cần phẫu thuật nắn lưng gù, trẻ có thể đi lại trong vài ngày và trở về nhà sau khoảng một tuần. Sau đó, trẻ có thể trở lại trường học sau một tháng và tiếp tục hầu hết các hoạt động thể lực theo tuổi trong vòng ba đến bốn tháng. Toàn bộ quá trình hồi phục hoàn toàn mất khoảng một năm.
Tóm lại, nếu trẻ bị gù lưng, thay vì lo lắng lưng gù phải làm sao, điều quan trọng là cha mẹ cần phải đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ. Bác sĩ chuyên khoa cột sống có thể theo dõi độ cong của cột sống và chỉ định sớm việc đeo đai chống gù lưng trẻ em hay can thiệp nắn lưng gù cho trẻ. Mặc dù tình trạng gù lưng đơn thuần không gây ảnh hưởng gì đến tính mạng của trẻ, nếu đang tiến triển, các hoạt động thể chất và tầm vóc của trẻ chắc chắn sẽ bị hạn chế nặng nề trong tương lai.
Cách chữa gù lưng ở trẻ nhỏ, cha mẹ cần biết sớm
Tùy theo độ phức tạp và mức độ nghiêm trọng, cũng như độ tuổi và giai đoạn phát triển thể chất của trẻ, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp chữa gù lưng phù hợp.
Những mục tiêu trong điều trị gù lưng trẻ em gồm:
Cách chữa gù lưng cho trẻ tốt nhất cần phối hợp nhiều phương pháp: Trị liệu thần kinh cột sống và tập vật lý trị liệu, đeo nẹp.
Để giúp cột sống của bé khôi phục đường cong sinh lý như ban đầu, phụ huynh có thể áp dụng các cách chữa gù lưng dưới đây.
Theo bác sĩ Wade Brackenbury (chuyên gia với hơn 25 năm kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe xương khớp, Tổng GĐ phòng khám ACC), bệnh gù lưng ở trẻ nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm không chỉ gây ra những cơn đau nhức khó chịu mà còn có thể dẫn đến biến chứng khó thở, hạn chế vận động, ảnh hưởng ngoại hình và khiến trẻ tự ti, mặc cảm.

1. Theo dõi triệu chứng gù lưng ở trẻ
Ngay cả khi được chẩn đoán bị gù lưng, cột sống của trẻ có thể không cong thêm nữa. Tuy vậy, tình trạng này vẫn có khả năng trở nên nghiêm trọng hơn trong thời kỳ trẻ phát triển nhanh chóng. Khi lớn lên, trẻ cần được theo dõi cột sống thông qua thăm khám thường xuyên với bác sĩ. Tiến triển của gù sẽ chậm lại và thường không phát triển sau tuổi dậy thì.

2. Vật lý Trị liệu Thần kinh cột sống
Thực hiện các bài tập phục hồi chức năng tại nhà như bài tập hình ảnh phản chiếu, bài tập rụt cổ, đu người trên xà đơn… vừa hỗ trợ khôi phục đường cong sinh lý của cột sống, vừa tăng cường sức mạnh cho cơ lưng. Tuy nhiên để đẩy nhanh hiệu quả, cha mẹ nên cho trẻ tập cùng với máy móc hiện đại và có sự hướng dẫn sát sao từ chuyên viên phục hồi chức năng.
Khi đưa trẻ đến chữa gù lưng tại phòng khám ACC, phụ huynh có thể an tâm vì trẻ sẽ được xây dựng chương trình vật lý trị liệu riêng phù hợp với tình trạng bệnh và thể trạng của mỗi bé. Cùng với đó là hướng dẫn tập phục hồi chức năng của chuyên viên giàu kinh nghiệm với sự hỗ trợ của các trang thiết bị tiên tiến như máy điều trị ATM2 và các dụng cụ tập luyện chuyên biệt, giúp cải thiện tư thế của bé trở lại dáng đi thẳng lưng tự nhiên trong thời gian ngắn.
Các kỹ thuật viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn chế độ tập luyện và liệu pháp cho trẻ nhằm giải quyết tình trạng mất cân bằng cơ liên quan tới chứng gù lưng. Lợi ích của những bài tập này là tăng cường sức mạnh cốt lõi, lưng trên, vai và bả vai của người bệnh.
Nhiều chuyên gia y khoa thế giới đánh giá cao cách chữa gù lưng bằng Trị liệu Thần kinh cột sống (Chiropractic). Kỹ thuật chữa trị hiện đại này áp dụng lực tay phù hợp để nắn chỉnh các cấu trúc đốt sống sai lệch về đúng vị trí. Nhờ vậy, không chỉ cấu tạo tự nhiên của cột sống khôi phục như cũ mà tình trạng đau nhức cũng giảm dần rồi chấm dứt hẳn. Tuy nhiên để đạt được kết quả nắn chỉnh tốt nhất mà vẫn đảm bảo an toàn cho trẻ, không gây đau, không tác dụng phụ thì phương pháp này cần được thực hiện bởi người có chuyên môn.
Tại Việt Nam, phòng khám ACC là đơn vị ứng dụng Chiropractic từ năm 2006 và được Bộ Y tế cấp phép. Đội ngũ bác sĩ tại đây được đào tạo về chuyên ngành Chiropractic chính quy tại các nước tiên tiến, có chuyên môn cao trong điều chỉnh cấu trúc cột sống về đúng vị trí vốn có và giảm chèn ép dây thần kinh cho bệnh nhân.
Đặc biệt, ngoài việc thiết kế liệu trình điều trị phù hợp cho trẻ bị gù lưng, bác sĩ còn tư vấn về chế độ dinh dưỡng, tập luyện khoa học để trẻ duy trì tư thế thẳng lưng tự nhiên, nâng cao tầm vận động, phát triển cột sống khỏe mạnh và sức khỏe tối ưu.
3. Tái định hình lưng và cột sống
Một số trường hợp sẽ được bác sĩ chuyên khoa chỉ định đeo nẹp chỉnh hình (có thể mặc bên trong áo). Phương pháp này không đưa cột sống trở về đường cong sinh lý bình thường. Tuy nhiên, đeo nẹp có thể ngăn ngừa cho tình trạng gù lưng diễn biến theo chiều hướng xấu. Một số trường hợp chỉ cần đeo nẹp vào ban đêm, trong khi một vài trẻ có thể mang 18 – 20 giờ mỗi ngày.
4. Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật hợp nhất cột sống (SFS) là phương pháp phổ biến nhất để nắn chỉnh gù cột sống lưng trong điều trị những trường hợp trẻ gù lưng nặng. Bác sĩ phẫu thuật nắn chỉnh cột sống bằng các thiết bị (thanh kim loại, vít), ghép xương giữa những đốt sống bị tổn thương, từ đó những đốt sống hợp nhất thành khối xương vững chắc.
Những trường hợp có thể cần phẫu thuật nắn lưng gù như:
Phẫu thuật điều trị gù lưng
Phẫu thuật thường được đề xuất trong trường hợp trẻ bị gù lưng bẩm sinh, bệnh tiến triển đến mức gây chèn ép tủy sống hoặc trẻ không đáp ứng tốt với phác đồ điều trị trước đó. Song, phương án này chỉ nên là lựa chọn cuối cùng và cần cân nhắc thật kỹ, bởi phẫu thuật không chỉ gây tốn kém chi phí mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng ảnh hưởng rễ thần kinh.
Bác sĩ Wade Brackenbury có lời khuyên: “Cha mẹ nên quan sát, nhắc nhở con đi, đứng, ngồi học đúng tư thế. Nếu trẻ có những biểu hiện bất thường cần được uốn nắn kịp thời. Đặc biệt 3 – 12 tuổi là thời điểm VÀNG để điều trị cong vẹo cột sống ở trẻ, cha mẹ cần chú ý và áp dụng các cách chữa gù lưng càng sớm càng tốt nhằm đạt hiệu quả cao.”
5. Đeo nẹp lưng
Với trẻ bị gù lưng ở mức độ nhẹ và đang trong giai đoạn phát triển, đeo nẹp lưng sẽ giúp cố định cột sống. Nhờ vậy mà trẻ giữ được tư thế lưng ổn định. Dù vậy, cách chữa gù lưng bằng nẹp chỉ có khả năng ngăn chặn sự tiến triển nặng hơn của tình trạng gù. Để đưa đường cong cột sống trở về bình thường, trẻ cần được thăm khám, chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa và điều trị kết hợp với các phương pháp khác.
Những biện pháp phòng ngừa gù lưng ở trẻ em
Phụ huynh cần khuyến khích trẻ thực hiện các yêu cầu sau để giữ lưng thẳng, ngăn ngừa tình trạng cong lưng, gù lưng ở trẻ, cụ thể:
Cách điều trị bệnh gù lưng ở trẻ là gì?
Bệnh nhân nên cố gắng đi lại, sinh hoạt bình thường. Khi đau nhiều thì dùng thuốc giảm đau, đeo đai đỡ cột sống, điều trị lý trị liệu.
Trong độ tuổi thiếu niên: nên hạn chế tăng độ gù lưng, bệnh nhân cần phải nằm trên giường cứng, không gối đầu; tránh các gắng sức thể lực và thể thao, riêng môn bơi có thể thực hiện ở mức có giới hạn; phải nằm nghỉ vào buổi trưa ở tư thế nằm ngửa; dùng kết hợp một số thuốc giảm đau thông thường nếu đau lưng nặng lên.
Liệu trình này không được áp dụng kéo dài quá 6 đến 9 tháng. Tiếp sau cho tiến hành các biện pháp nắn chỉnh cột sống do các thầy thuốc chuyên khoa chỉnh hình hướng dẫn.
Trong độ tuổi trưởng thành: thường xuất hiện chứng đau lưng khi các tổn thương, hư khớp thứ phát phát triển, nhất là ở những người bệnh có trạng thái tâm lý lo âu, rối loạn thần kinh chức năng.
Cần lựa chọn thời điểm thích hợp dạy trẻ tập đi và thực hiện được theo đúng khả năng của mình, tránh nóng vội, muốn trẻ ngồi, đi, đứng quá sớm khiến cột sống non nớt của trẻ phải gánh đỡ sức nặng của đầu và thân mình, dễ khiến trẻ mắc các bệnh cột sống về sau.
Khi trẻ đã biết đi, cần dạy trẻ đi một cách tự nhiên, giữ đầu thẳng, hai vai cân đối, ngực hơi ưỡn ra phía trước. Đây là giai đoạn đầu tiên cũng là một trong những bước quan trọng nhất tránh cho trẻ bị gù hay cong vẹo cột sống sau này.
Khi trẻ bước vào tuổi đến trường, cần tạo cho trẻ thói quen ngồi học đúng tư thế. Trẻ em tuổi mẫu giáo nếu phải ngồi học hay xem vô tuyến lâu, cột sống rất dễ bị gù, vẹo do hệ cơ bắp chưa đủ sức đỡ được trọng lượng cơ thể trong thời gian dài.
Đối với trẻ lớn hơn, cấp tiểu học hay trung học cơ sở, trẻ thường hay ngồi bò ra bàn, ép ngực vào thành bàn, nghiêng vẹo cổ để viết nên dễ bị biến dạng cột sống. Nhiều học sinh bị cong vẹo cột sống hay gù, vai bị lệch, vai cao vai thấp do cột sống bị xoay.
Do đó, trẻ cần được tạo những điều kiện sinh hoạt, vui chơi, hoạt động thoải mái để trẻ có thể thay đổi tư thế cột sống thường xuyên, kết hợp các hoạt động thể lực và nghỉ ngơi một cách hài hòa, hợp lý.
Mỗi học sinh cũng cần được sắp xếp một vị trí ngồi trong lớp hợp lý để có thể nhìn rõ bảng mà không phải ưỡn hay dướn, ngó nghiêng người dễ dẫn đến bị cong vẹo cột sống.
Ở gia đình, cha mẹ cũng cần luôn quan sát, nhắc nhở trẻ đi đứng, ngồi học đúng tư thế. Nếu trẻ có những dấu hiệu khác thường thì kịp thời chấn chỉnh, tránh để thành tật do tư thế không đúng.
Bệnh nhân cần được chụp Xquang cột sống để từ dựa vào đó đưa ra các biện pháp điều trị thích hợp. Bệnh nhân phải nằm nghỉ tại giường, tiến hành các biện pháp: xoa bóp, thể dục liệu pháp. Có thể kết hợp dùng các thuốc giảm đau thông thường aspirin, alaxan… Đôi khi phải cho thêm các thuốc trấn tĩnh thần kinh.